III/ THỦ TỤC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM:
Thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và các công việc sau:
1.1. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra đối với chiếu mẫu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu do doanh nghiệp xuất trình với nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm thực tế xuất khẩu (trừ trường hợp trong quá trình sản xuất tạo thành sản phẩm, nguyên liệu bị biến đổi, bị chuyển hóa, không giữ nguyên trạng thái ban đầu thì không phải đối chiếu mẫu nguyên liệu); đối chiếu thực tế sản phẩm xuất khẩu với bản định mức nguyên liệu, vật tư đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình.
Khi có nghi vấn nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc sản phẩm xuất khẩu không đúng với bảng định mức thì lấy mẫu và niêm phong hoặc chụp ảnh mẫu sản phẩm (đối với trường hợp không thể lấy mẫu), lập Biên bản chứng nhận và thực hiện tiếp các thủ tục xuất khẩu cho lô hàng. Sau đó, trình Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo xử lý và có thể trưng cầu giám định cơ quan quản lý chuyên ngành khi cần thiết.
1.2. Trường hợp đơn vị Hải quan làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm không phải là đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu tiếp nhận đơn đăng ký cửa khẩu xuất khẩu, ghi ý kiến vào bản đăng ký và Lãnh đạo Chi cục ký, đóng dấu Chi cục để trả cho doanh nghiệp 01 bản kèm hồ sơ nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục xuất khẩu; lưu 01 bản để theo dõi.
1.3. Đối với những Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện thêm các công việc sau:
a) Công chức đăng ký tờ khai xuất khẩu: Nhập máy các số liệu của tờ khai theo các tiêu chí trên máy tính hoặc đối chiếu số liệu doanh nghiệp truyền đến với tờ khai.
b) Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa: thực hiện việc nhập máy chi tiết kết quả kiểm tra sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu.
c) Nhập máy ngày thực xuất: công chức căn cứ trên tờ khai đã có xác nhận thực xuất để nhập ngày thực xuất vào máy hoặc khi nhận được Bảng thống kê Biên bản bàn giao từ Hải quan cửa khẩu (đối với hàng chuyển cửa khẩu).
Đối với trường hợp sản phẩm xuất khẩu theo hình thức XNK tại chỗ:
Thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK tại chỗ theo quy định hiện hành.
IV/ THỦ TỤC THANH KHOẢN TỜ KHAI NHẬP SXXK
Nơi làm thủ tục thanh khoản, nguyên tắc thanh khoản, hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 35, Điều 36, Điều 117 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn;
Thủ tục thanh khoản:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản:
Khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, công chức Hải quan thực hiện:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của bộ hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp.
b) Nếu hồ sơ đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi thanh khoản, lấy số. Lập 02 bản Phiếu giao nhận hồ sơ để giao doanh nghiệp 01 bản và lưu 01 bản
c) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì hướng dẫn doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình bổ sung hoặc trả lời từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do trên Phiếu yêu cầu nghiệp vụ và trả hồ sơ.
Bước 2. Phân loại hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức kiểm tra hồ sơ đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ thành hai loại: hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
b) Nếu hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì thực hiện tiếp bước 3, 4 dưới đây.
c) Nếu hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thực hiện bước 3 sau khi đã hoàn thành bước 4 (trừ việc bàn giao hồ sơ lưu).
Bước 3. Xử lý hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp
Đối với những hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì thực hiện:
a) Nếu thanh khoản thủ công:
a.1) Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định mức với hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp. Đối với những tờ khai có nghi vấn thì đối chiếu với tờ khai lưu tại Chi cục Hải quan.
a.2) Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản.
b) Nếu thanh khoản bằng máy tính: Đối chiếu số liệu các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định mức, hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp với số liệu trên máy.
c) Trường hợp số liệu thanh khoản của doanh nghiệp có sai sót thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình và báo cáo Lãnh đạo Chi cục xem xét chỉ đạo.
Bước 4. Thủ tục hoàn thuế, không thu thuế:
a) Thực hiện theo khoản 5 và 6 Điều 127 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính và Mục IV Quy trình xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
b) Đóng dấu đã thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế):
b.1) Đóng dấu đã thanh khoản lên tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu bản lưu Hải quan và bản lưu người khai hải quan đối với trường hợp thanh khoản nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để SXXK có thuế suất thuế nhập khẩu 0%.
b.2) Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai bản lưu người khai hải quan tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng, cán bộ thanh khoản tự lập phụ lục theo dõi nội dung đã thanh khoản trong từng lần để đảm bảo chính xác việc thanh khoản.
b.3) Đóng dấu đã thanh khoản vào các bảng biểu thanh khoản đồng thời ký, đóng dấu công chức.
c) Bàn giao hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập để tiến hành phúc tập theo quy định.